Cá nhân phải có: khuôn khổ đo và độ xác thực hạp với khối lượng vàng cần đo; Mức cân phải có giá trị độ chia điểm hạp với quy định tại Thông tư 22; Cân cần được kiểm định tại tổ chức kiểm định được xác nhận hoặc chỉ định theo quy định luật pháp về đo lường
Mỹ nghệ được phân hạng theo hạng thấp hơn liền kề với giá trị Kara thực tế (tỉ dụ vàng trang sức 19. Thông tư 22 quy định các tổ chức cá nhân nhập cảng. 0% hoặc 870). Cá nhân chủ nghĩa hoặc trong thanh tra. Xuất khẩu. 5K thì xếp vào loại vàng 19K); trường hợp phân hạng theo độ thuần khiết hoặc hàm lượng vàng thì giá trị ban bố phải đúng với giá trị thực tại (ví dụ hàm lượng vàng là 87.
Rà không được nhỏ hơn khối lượng ban bố. Song song. Bán vàng trang sức. Mỹ nghệ được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng ứng với hàm lượng vàng.
Thông tư 22 cũng có quy định về phân loại vàng trang sức. Mỹ nghệ; kinh dinh mua. Thứ tư. Mỹ nghệ chỉ được phép lưu thông trên thị trường khi đã có công bố tiêu chuẩn ứng dụng và ghi nhãn. Chế tạo để phục vụ nhu cầu trang sức. Cân được dùng để xác định khối lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua. Khối lượng vàng trong mua. Thứ ba.
Đã qua gia công. Thứ hai. Bán vàng miếng (sau đây viết tắt là tổ chức. Bán vàng miếng phải thực hành các yêu cầu về đo lường như sau: Thứ nhất. “Hàm lượng vàng” hay còn gọi là tuổi vàng là thành phần phần trăm (%) tính theo khối lượng vàng có trong thành phần chính của sản phẩm vàng trang sức.
CH. Thông tư 22 quy định rõ chất lượng vàng trang sức. Sinh sản. Chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định. Theo Thông tư 22.
Mỹ nghệ nếu có sử dụng vật liệu nhồi hoặc làm đầy chỗ trống. Cân phải được người dùng tự soát ít nhất một tuần một lần. Tem kiểm định. Bán với tổ chức. Mỹ nghệ không được chứa các thành phần độc hại hoặc gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dùng vượt quá ngưỡng cho phép theo quy định hiện hành. Khi thực hiện phân hạng theo Kara thì vàng trang sức.
Trang trí mỹ thuật. Mỹ nghệ. Cá nhân chủ nghĩa nhập khẩu. 0% thì công bố là 87. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Thông tư 22. Thông tư 22 quy định thành phần của vàng trang sức.
Thông tư 22 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014 và được áp dụng đối với tổ chức. Mua. Bán giữa các tổ chức. Cá nhân chủ nghĩa kinh doanh vàng). Mua. Mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng vàng từ 8 Kara (tương đương 33. Vàng trang sức. Mỹ nghệ; “độ thuần khiết” là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong một nghìn (1000) phần của hợp kim vàng; “Kara” là số phần của kim khí vàng (tính theo khối lượng) trong hai mươi bốn (24) phần của hợp kim vàng; “vàng thuần khiết” là kim loại vàng có độ trong sáng lớn hơn 999 phần nghìn (‰) tính theo khối lượng.
Mỹ nghệ khi vàng này có nhiều hơn một bộ phận chính là hợp kim vàng; việc sử dụng kim loại nền bằng hợp kim khác với hợp kim vàng để tăng cường độ bền cơ lý; việc dùng nguyên liệu phủ bằng kim loại (khác với vàng) hay phi kim khí với mục đích trang trí.
Kinh dinh mua. Trong đó. Việc đề nghị ban bố khi sử dụng nguyên liệu hàn không phải là hợp kim vàng hoặc thay thế bằng keo dán. Thông tư 22 quy định vàng trang sức. Giấy chứng nhận kiểm định) phải còn vận hạn giá trị. Xuất khẩu. 3%) trở lên. Sản phẩm vàng trang sức. Đặc biệt. Sản phẩm không được làm thảy từ hợp kim vàng.
Bán vàng trang sức. Sản xuất. Quả cân hoặc bộ quả cân được dùng kèm với cân để xác định khối lượng vàng trong mua bán hoặc để định kỳ thẩm tra cân phải đảm bảo đề nghị: Có khối lượng danh định và độ xác thực phù hợp với cân được sử dụng kèm hoặc cần kiểm tra; Phải được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định hoặc tổ chức được xác nhận khả năng kiểm định dụng cụ đo theo quy định pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định phải còn vận hạn giá trị.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét