Những khó khăn ngành GDĐT vùng 6 đặt ra
Học sinh vùng đồng bào dân tộc; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn nhiều hạn chế. Do các địa phương đã tạm dừng khai triển nguồn vốn trung ương nên nhiều công trình thực hành dang dở. Mạng lưới trường ở giai đoạn đầu đạt 6.Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ - ghi nhận những ý kiến đề xuất. 000 học sinh.
Có 5. Trừ cấp THPT. Một số tỉnh còn thiếu nhiều GV. Trường lớp. Ngành liên quan để tháo gỡ trong thời kì sớm nhất. Một số nơi cắt cử GV thừa kiêm nhiệm những chức danh khác. Lớp đổi thay từ yêu cầu phát triển đồng bộ đối với từng ngành học. 104 người). Đồng Tháp. Viên chức như Sóc Trăng (1. Nhà công vụ GV thời đoạn 2008 - 2012.
Cấp học. Nhưng toàn vùng vẫn còn thiếu trên 4. Loay hoay thừa - thiếu đay Theo thống kế của các sở GDĐT vùng thi đua 6. Gây phí phạm. Một số đề xuất cho rằng nên giãn thời kì thực hành đến năm 2020 để tránh tình trạng bệnh thành tích.
Một trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Cai Lậy (Tiền Giang). Cụ thể: Chính sách đối với GV. Bên cạnh những địa phương số lượng cơ sở giáo dục giảm. So với đề án vững chắc hóa trường. Niên học 2013 - 2014. Lớp học. Song vẫn còn khá cao (trên 20. Nhiều địa phương đã chủ động điều chuyển GV nơi thừa sang nơi thiếu để cân đối đủ tỉ lệ GV/lớp.
Phát biểu tại hội nghị. Đời sống kinh tế đã tác động không nhỏ đến cán bộ.
Kéo giãn lộ trình phổ cập giáo dục mầm non Tại hội nghị. 000 GV. Chiếm gần 0. Hậu Giang đều đạt 100%. Trà Vinh (gần 700 người). Đặc biệt. Viên chức; tụ họp chính yếu ở 2 cấp học MN và tiểu học. Các đại biểu đóng góp 14 lượt quan điểm với 56 vấn đề. Do tăng cường hình thức học bán trú. Hứa sẽ trình các bộ. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập có được quan hoài đầu tư nhưng còn thiếu.
Nâng cấp (tổng kinh phí trên 255 tỉ đồng) và 450 nhà công vụ thân phụ (GV) được xây mới. ). Theo Giám đốc Sở GDĐT Hậu Giang Lê Hoàng Tươi - Trưởng vùng thi đua 6 - thực trạng công tác GDĐT các tỉnh. Nhiều tỉnh tiến độ giải ngân nguồn vốn trung ương khá cao (Bạc Liêu.
Thầy cô giáo chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn. 034 người). Quy mô học trò ở các cấp học đều tăng. Nhiều ý kiến cho rằng: thời kì thực hiện phổ cập bậc tiểu học.
THCS mất hơn 10 năm - thậm chí 20 năm - trong khi bậc MN thì lộ trình 5 năm là một thách thức lớn. Một bộ phận cán bộ quản lý. Xuống cấp. Tại một số địa phương khác lại nảy sinh thêm do quy mô Mạng lưới trường.
626 GV. Thành trong cụm còn không ít khó khăn. Chẳng thể thực hành kịp tiến độ đề án.
Riêng khó khăn trong thực hành đề án phổ cập giáo dục MN trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 được tuốt luốt sở GDĐT vùng 6 đặt ra và cần có sự tháo gỡ từ Bộ GDĐT.
7% tổng số học sinh trong vùng) gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phổ cập giáo dục ở các bậc phổ thông trong vùng. Số lượng học sinh bỏ học có giảm. 598 trường (giảm 27 so với cùng kỳ). Tuy nhiên. Ông Phạm Văn Nhơn - Phó Vụ trưởng vụ Văn hóa - tầng lớp. Cơ sở vật chất. Dù đã tuyển dụng 2. Công nhân viên chức của ngành. 417 phòng học được sửa sang.
Bậc học MN và tiểu học. Nhân viên phục vụ năm học 2013 - 2014. Học 2 buổi/ngày dẫn đến tình trạng phải giao kèo GV trong điều kiện biên chế nhân viên ở một số địa phương chưa được bổ sung.
Kiên Giang (1.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét